Mức xử phạt nộp chậm tiền thuế mới nhất hiện nay đang được quy định tại khoản 4 điều 5 của Luật số 71/2014/QH13 - sửa đổi luật thuế (hiệu lực từ 01/01/2015) và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật 71 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế.
Và đến thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 thì cách xác định tiền phạt chậm nộp tiền thuế được hướng dẫn cụ thể hơn.
1. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
2. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau.
Ø Trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
ü Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 tại điều 106 quy đinh:
“Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
ü Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày”.
Ø Từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.
ü Cụ thể tại khoản 7, điều 5 của NĐ 12/2015/NĐ quy định như sau:
"Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp."
è Từ ngày 01/01/2015 mức phạt chậm nộp tiền thuế là 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp,bỏ mức 0,07% nếu chậm nộp trên 90 ngày.
Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20/9/2014 nhưng do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ nên thời hạn nộp thuế chậm nhất tháng 8 là 22/09/2014. Người nộp thuế phải tính và nộp số tiền vào ngân sách nhà nước cụ thể như sau:
Thời gian |
Số ngày nộp chậm |
Thuế phải nộp |
|
Trước 01/01/2015 |
Từ 23/9/2014 - 21/12/2014 |
90 ngày |
100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng |
Từ 22/12/2014 - 31/12/2014 |
10 ngày |
100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng |
|
Từ ngày 01/01/2015 |
Từ 01/01/2015 - 20/01/2015 |
20 ngày |
100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng |
|
Tổng |
|
6,2 triệu đồng |
(Mục này dành cho tiền Nợ thuế - Tức là trước ngày 1/1/2015 công ty kê khai ra số thuế phải nộp mà chưa đi nộp)
3. Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.
(Mục này dành cho trường hợp khai sai - khai thiếu, bây giờ phát hiện kê khai bổ sung và phát sinh số tiền nộp thêm của các kỳ trước).
Ví dụ: Ngày 10 tháng 1 năm 2015, Công ty A kê khai bổ sung Thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2014 và phát sinh tăng thêm số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 là 10 triệu.
Đây là số tiền thuế phải nộp của quý 3/2014 => Công ty A đã kê khai thiếu tiền thuế, hạn nộp tiền thuế GTGT quý 3/2014 là ngày 30/10, bắt đầu tính chậm nộp từ ngày 31/10/2014. Do đó số tiền thuế chậm nộp được tính như sau:
Ngày chậm nộp |
72 ngày (Trong đó: T10: 1 ngày, T11: 30 ngày, T12: 31 ngày, T1/2015: 10 ngày). |
Tiền phạt chậm nộp |
10.0000.000 x 0,05% x 72 ngày =360.000đ |
Thuế phải nộp |
10.000.000 |
Tổng số tiền phải nộp |
10.360.000đ |
Chú ý: Ngày chậm nộp được tính cả ngày nghỉ, lễ tết.
è Vậy là ngày 10/01/2015 ngoài 10 triệu tiền thuế nộp chậm thì phải nộp thêm 360.000đ tiền phạt chậm nộp.
4. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:
ü 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi).
ü 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở đi.
Ví dụ: Người nộp thuế A nợ thuế GTGT 100 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 22/7/2013 (do ngày 20/7/2013 là ngày nghỉ). Người nộp thuế nộp 100 triệu đồng vào ngày 31/10/2013, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/7/2013 đến ngày 31/10/2013. Số tiền chậm nộp của người nộp thuế A là 5,27 triệu đồng, trong đó:
Thời gian |
Số ngày nộp chậm |
Tiền phạt chậm nộp |
Từ 23/7/2013 - 20/10/2013 |
90 ngày |
100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng |
Từ 21/10/2013- 31/10/2013 |
11 ngày |
100 triệu x 0,07% x 11 ngày = 0,77 triệu đồng |
Tổng |
|
5,27 triệu đồng |
5. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như sau.
ü Trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
ü Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
ü Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày 04/10/21013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.
Thời gian |
Số ngày nộp chậm |
Tiền phạt chậm nộp |
|
Trước 01/07/2013 |
Từ 02/4/2013 - 30/6/2013 |
90 ngày |
100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng |
Từ ngày 01/07/2013 |
Từ 01/7/2013 - 28/9/2013 |
90 ngày |
100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng |
Từ 29/9/2013 - 04/10/2013 |
06 ngày |
100 triệu x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng. |
|
|
Tổng |
|
9,42 triệu đồng |
è Số tiền phạt nộp chậm từ ngày 02 tháng 04 đến ngày 04 tháng 10 là 9.420.000
Ngoài số tiền nộp phạt trên Doanh nghiệp còn phải nộp số tiền thuế 100.000.000đ.
Xem thêm:
Phân biệt hóa đơn hủy và xóa bỏ
Mức phạt và cách xử lý khi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
Cách làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, quý
Cách xử lý các trường hợp viết sai hóa đơn GTGT