LỊCH NỘP CÁC LOẠI BÁO CÁO THUẾ NĂM 2016
Lịch nộp các loại báo cáo thuế sẽ được cập nhật mới trong các năm. Vì vậy nhiều bạn kế toán mới ra trường đi làm chưa biết chính xác lịch nộp các loại tờ khai thuế như thế nào. Phần mềm kế toán xin chia sẻ với các bạn cách nộp các loại thuế trong năm 2016 như: Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài, thuế GTGT theo quý và tháng, thuế TNCN, thuế TNDN theo quy định tại Thông tu 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính.
1. Nộp tờ khai thuế môn bài
Nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Nếu DN có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì DN nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc cùng với DN đó cho cơ quan thuế quản lý DN.
- Nếu đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
a. Đối với Doanh nghiệp mới thành lập.
ü Thuế môn bài được khai một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
ü Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b. Đối với Doanh nghiệp đang hoạt động.
ü Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
ü Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
Theo điều 17, thông tư 156/2013/TT-BTC
2. Nộp các tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, BC THSDHĐ
- Trường hợp nộp tờ khai thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Ví dụ: Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2016, hạn nộp chậm nhất là ngày 20/3/2016.
- Trường hợp nộp tờ khai thuế theo quý: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
Ví dụ: Tờ khai thuế GTGT quý 1/2016, hạn nộp chậm nhất là ngày 30/4/2016.
- Trường hợp nộp tờ khai thuế theo năm: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên năm tiếp theo.
- Trường hợp nộp tờ khai thuế theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh.
Lưu ý: Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế:
ü Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156.
ü Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Ø Trường hợp DN chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động: Chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định.
ü Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 156 (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế) như: Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ lục chuyển lỗ, các phụ phục về ưu đãi thuế thu nhập danh nghiệp, …
Theo điều 12, thông tư 156/2013.TT-BTC
Ví dụ: Hồ sơ quyết toán thuế năm 2015, hạn chậm nhất sẽ là ngày 31/3/2016.
Chú ý: Những DN mới thành lập dưới 12 tháng và chưa đủ 1 năm tài chính: Kê khai thuế GTGT và lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.
- Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì kê khai thuế TNCN theo quý.
- Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng thì xét 2 trường hợp như sau:
ü Nếu trong tháng phát sinh số thuế TNCN phải nộp > 50.000.000 thì kê khai theo tháng.
ü Nếu trong tháng phát sinh số thuế TNCN phải nộp < 50.000.000 thì kê khai theo quý.
Ví dụ: Năm 2015 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng. Như vậy trong năm 2015, Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng.
(Theo điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC)
- Từ quý 4/2014 trờ đi không cần nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính nữa, chỉ tính tiền thuế TNDN nếu có thì đi nộp.
Xem thêm:
Cách xác định lỗ và kết chuyển lỗ trên tờ khai quyết toán thuế TNDN
Cách kiểm tra, đối chiếu sổ sách và xử lý các tình huống trước khi làm BCTC
Hướng dẫn cách kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT
Hạch toán và hợp lý chứng từ hàng về trước, hóa đơn về sau