HƯỚNG DẪN MỚI VỀ VIỆC ĐÓNG
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Theo Thông tư 139/2015/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đối tượng áp dụng; hồ sơ, tham gia, thời điểm đóng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng, phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
1. Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp
Ø Người lao động: Là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Ø Người sử dụng lao động: Là các đơn vị trong bộ quốc phòng sử dụng lao động theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
- Doanh nghiệp đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách Trung ương bảo đảm.
Ví dụ: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hôi bắt buộc là 3.745.000đ/ tháng.
è Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ là 3.745.000đ x % đóng bảo hiểm thất nghiệp
3. Hồ sơ, tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực, doanh nghiệp phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho Bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động có hiệu lực đầu tiên, thì khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thì người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp theo quy định của pháp luật lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho Bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động nêu trên.
- Trường hợp trước ngày 01/01/2015, người sử dụng lao động đã ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng với người lao động và đang thực hiện hợp đồng lao động này mà tính đến ngày 01/01/2015, thời hạn hợp đồng nêu trên còn ít nhất 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày 01/01/2015 trở đi.
- Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì trong thời gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
- Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.